27/04/2025
ℹ️Liệu pháp xạ trị TomoTherapy ( Xạ trị cắt lớp)
TomoTherapy là thiết bị điều trị ung thư bằng máy xạ trị được phát minh vào giữa những năm 1990 bởi Thomas Rockwell Mackie tại Mỹ🇺🇸, được FDA phê duyệt vào năm 2002 và hiện đã được triển khai tại hơn 200 cơ sở trên toàn thế giới. Tại châu Á, thiết bị này được đưa vào sử dụng lần đầu tiên tại Hokkaido🇯🇵 - Nhật Bản vào năm 2005 và được Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản công nhận là phương pháp điều trị tiên tiến vào năm 2007.
Thiết bị này tích hợp giữa máy chụp CT và máy xạ trị, cho phép thực hiện:
- Xạ trị có dẫn hướng bằng hình ảnh (image-guided radiation therapy: IGRT): sử dụng CT để xác định vị trí chính xác của khối u trước khi chiếu xạ;
- Xạ trị điều biến cường độ (intensity-modulated radiation therapy: IMRT): Từ đầu phóng xạ phóng ra tia bức xạ xoắn ốc quay 360 độ quanh 1 điểm , tập trung chính xác vào khối u từ mọi hướng, có thể điều trị đồng thời nhiều tổn thương.
Do có khả năng giảm liều chiếu xạ đến các mô lành, hệ thống này được gọi là phương pháp "nghiêm khắc với khối u ung thư nhưng nhẹ nhàng với cơ thể".
Tính năng nổi bật nhất của TomoTherapy là khả năng điều trị đồng thời nhiều tổn thương, bao gồm cả di căn xương, và được sử dụng tích cực trong thực tế lâm sàng.
1️⃣Xạ trị điều biến cường độ (xạ trị biến liều - intensity-modulated radiation therapy: IMRT)
Đây là phương pháp điều trị bằng cách điều chỉnh chính xác hướng, vị trí, phạm vi và thời gian chiếu xạ theo hình dạng phức tạp của khối u. Dựa trên dữ liệu 3D từ CT, hệ thống tự động kiểm soát để tập trung chiếu xạ vào khối u mà hạn chế tối đa ảnh hưởng đến mô lành.
Bệnh nhân được đặt nằm trong phần rỗng của nguồn phát bức xạ quay, tia xạ được chiếu theo đường xoắn ốc với nhiều chùm tia nhỏ và được điều trị bằng cách chiếu xạ điều biến cường độ (IMRT)
Mỗi vòng quay của thiết bị gia tốc được tính toán chia thành 51 cửa phóng ( tương đương với 51 hướng chiếu) so với chỉ 7–9 hướng ở các máy khác, khi thực hiện IMRT sẽ giúp giảm liều đến các mô lành và tăng độ tập trung vào khối u. Với hình thức chiếu xoay tròn sẽ làm giảm gánh nặng cho người lập kế hoạch điều trị, không cần lo lắng nhiều về góc chiếu khi lập kế hoạch điều trị.
2️⃣Xạ trị có dẫn hướng bằng hình ảnh ( image-guided radiation therapy: IGRT)
TomoTherapy chụp CT ngay trước khi chiếu xạ bằng hệ thống CT được tích hợp trong thiết bị sẽ tự động điều chỉnh vị trí bệnh nhân khi chiếu. Điều này nâng cao độ chính xác của Thể tích bia lập kế hoạch ( planning target volume: PTV) làm giảm biên thiết kế (setup margin: SM), qua đó giảm liều chiếu đến mô lành quanh khối u.
Thông thường, xạ trị tác động trực tiếp vào DNA của tế bào ung thư bằng tia năng lượng cao, làm mất khả năng phân chia hoặc thúc đẩy quá trình chết tế bào (apoptosis) để tiêu diệt tế bào ung thư. Đây là phương pháp điều trị tại chỗ nên ít ảnh hưởng đến toàn thân nhưng khi chiếu các tia bức xạ không thể tránh được việc các mô lành xung quanh cũng có thể bị ảnh hưởng.
3️⃣Các bệnh lý áp dụng điều trị
■ Vùng đầu cổ ( u xương di căn, u nguyên bào thần kinh đệm, ung thư thanh quản, ung thư hàm trên, ung thư lưỡi, ung thư hạ họng, ung thư họng giữa, ung thư nướu, ung thư đáy miệng,..)
Vùng đầu cổ là khu bực có nhiều cơ quan quan trọng có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng do tác dụng phụ của xạ trị. Với phương pháp xạ trị này thì có thể vừa chiếu xạ liều cao vào u não di căn vừa thực hiện chiếu xạ toàn não mà không ảnh hưởng đến hồi hải mã – vùng liên quan đến trí nhớ, nơi dễ phát sinh tai biến là bệnh sa sút trí tuệ.
Bằng cách giảm liều lượng tia xạ chiếu vào tủy sống và tuyến nước bọt, có thể giảm thiểu tác dụng phụ, đồng thời tập trung nhiều tia xạ hơn vào ổ bệnh. Đối với u nguyên bào thần kinh đệm có thể chiếu xạ HR-PTV và LR-PTV và đồng thời có thể chiếu với liều lượng khác nhau
■ U xương di căn
Tùy từng vị trí, có thể điều trị hiệu quả và giảm tác dụng phụ. Đặc biệt, trong trường hợp di căn cột sống, có thể chiếu tia xuyên tủy sống, mang lại hiệu quả triệt để, đặc biệt hữu ích với các di căn từ những ung thư có tiên lượng sống dài như ung thư vú, ung thư thận,...
■ Ung thư tiền liệt tuyến
Do trực tràng nằm sát phía sau tiền liệt tuyến, chiếu xạ truyền thống dễ gây tiêu chảy, xuất huyết nên khó có thể chiếu xạ liều cao vào tiền liệt tuyến. TomoTherapy có thể giảm liều cho trực tràng mà vẫn đảm bảo đủ liều cho tiền liệt tuyến, giảm các di chứng sau điều trị như tiểu không tự chủ, rối loạn cương dương mà vẫn đạt hiệu quả tương đương phẫu thuật.
■ Ung thư vú
Tomotherapy thực hiện chiếu tia 360 độ từ mọi hướng quanh khối u, nhờ đó giúp giảm thiểu tối đa ảnh hướng đến mô lành. Nhờ khả năng chiếu xạ từ đa hướng tùy ý đến chiếu xạ cố định bằng đầu chiếu cố định đa cửa và hệ thống chiếu giường trượt thì việc điều trị ung thư vú – vốn thường có tác dụng phụ là viêm da nhưng do có thể điều chỉnh năng lượng thấp cho mỗi lần chiếu nên có thể giảm các tác động lên da, phổi hay các cơ quan nhạy cảm với bức xạ làm giảm các tổn thương do tia xạ gây ra và giúp giảm biến chứng.
■ Ung thư cổ tử cung
Dù việc điều trị triệt để chỉ bằng TomoTherapy là khó, nhưng khi kết hợp với chiếu xạ trong khung hoặc xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật thì có thể chiếu chọn lọc hạch bạch huyết vùng chậu mà tránh chiếu vào ruột. Nhờ vậy , có thể giảm bớt các tác dụng phụ không mong muốn.
■ Ung thư trực tràng
Chỉ với TomoTherapy thì khó có thể điều trị triệt căn ung thư trực tràng nhưng bằng cách chiếu xạ trước phẫu thuật có thể bảo tổn hậu môn, đồng thời cũng có thể chiếu xạ dự phòng vào các hạch bạch huyết trong vùng chậu mà không gây tổn hại đến ruột.
■ Ung thư hậu môn
Tại Nhật, phẫu thuật là lựa chọn đầu tiên. Tuy nhiên, với TomoTherapy có thể chiếu xạ tránh được ruột và chỏm xương đùi, nhờ đó có khả năng bảo tồn hậu môn và điều trị triệt căn.
■ Ung thư tụy
Dù tuyến tụy nằm gần nhiều cơ quan quan trọng như dạ dày, tá tràng, gan, ruột non,... nhưng TomoTherapy có thể chiếu xạ một cách chính xác nhất vào vùng tụy. Tuy nhiên, sự kiểm soát khối u bằng tia xạ vẫn còn bị giới hạn, và chiếu xạ tập trung vẫn là lựa chọn tốt hơn hiện nay.
■ Bệnh bạch cầu
Thay vì xạ trị toàn thân trước ghép tủy, có thể thực hiện chiếu xạ toàn tủy và giảm thiểu liều xạ cho các mô lành.
■ Lymphoma ác tính
Tùy vị trí mà có thể điều trị hiệu quả mà giảm thiểu được các tác dụng phụ.